Tác giả | PGS. TS. Phan Thị Hồng Xuân |
ISBN điện tử | 978-604-82-6041-5 |
Khổ sách | 17x24 cm |
Năm xuất bản (tái bản) | 2021 |
Danh mục | PGS. TS. Phan Thị Hồng Xuân |
Số trang | 476 |
Ngôn ngữ | vi |
Loại sách | Ebook; |
Quốc gia | Việt Nam |
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc, hiện nay có 3,6 tỷ người sống ở các thành phố, chiếm 54,6%. Theo dự báo đến năm 2050, tỉ lệ dân cư đô thị sẽ chiếm hơn 70% dân số thế giới. Đô thị hóa (ĐTH) được xem là một trong bốn xu hướng lớn (mega trends) tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Tuy nhiên, bên cạnh cách mạng công nghiệp 4.0, biến đổi khí hậu, và sự gia tăng bất bình đẳng, quá trình ĐTH mạnh mẽ như hiện nay với mức độ tập trung dân số tại các thành phố lớn đã gây ra nhiều áp lực cho đô thị trên hầu hết các lĩnh vực. Ở khu vực ASEAN, đến năm 2030 dự kiến sẽ có thêm 90 triệu người sẽ chuyển đến sống ở khu vực đô thị, trong đó các thành phố cỡ vừa (từ 200.000 đến 2 triệu dân) đóng góp khoảng 40% tăng trưởng của khu vực.
Giai đoạn 2011 - 2020, các đô thị Việt Nam phát triển theo hướng đáp ứng những yêu cầu, xu thế thời đại về nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và đô thị thông minh. Năm 1999, Việt Nam có 629 đô thị và đến tháng 12-2020 có 862 đô thị (2 đô thị đặc biệt, 23 đô thị loại I, 31 đô thị loại II, 48 đô thị loại III, 90 đô thị loại IV và 668 đô thị loại V) (Lâm và Hằng, 2021). Một số hình ảnh, ý kiến chung cho thấy rằng diện mạo đô thị cả nước thay đổi, tốc độ ĐTH nhanh song chất lượng chưa cao dẫn đến hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chưa theo kịp, người dân vẫn duy trì văn hóa, sinh hoạt theo truyền thống nông thôn. Đặc biệt nhiều đô thị, nhất là các khu vực đô thị mới và đô thị lõi lịch sử hiện hữu ngày càng trở nên thiếu không gian công viên, cây xanh, mặt nước, kiến trúc khu vực đô thị pha trộn, thiếu đi bản sắc văn hóa theo khu vực và vô tình đánh mất nét đặc trưng đô thị vốn có và hạ tầng kết nối nhiều yếu điểm.
Trước những yêu cầu về tạo dựng bản sắc đô thị, Luật Kiến trúc (số 40/2019/QH14, ngày 13/6/2019) đưa ra một trong những nguyên tắc quan trọng về “Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc tế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc”. Hơn hết, Điều 5 của bộ Luật đã nhấn mạnh vào “Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc” nhằm bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam.
Với tầm nhìn chiến lược của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. HCM, Trường Đại học Văn Lang, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị TP. HCM, ba đơn vị Viện Nghiên cứu Di sản Văn hóa và Phát triển, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nguồn nhân lực ASEAN phối hợp cùng Hội hữu nghị Việt Nam - Đông Nam Á TP. HCM đồng tổ chức hội thảo khoa học Bảo tồn di sản kiến trúc truyền thống trong đô thị Việt Nam: Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm từ các nước ASEAN với mục tiêu mang những tinh hoa của con người và đất nước Việt Nam ra thế giới; đồng thời, nhìn nhận và đánh giá về công việc bảo tồn di sản kiến trúc truyền thống của Việt Nam trong cộng đồng ASEAN.
Cuốn sách về “Bảo tồn di sản kiến trúc truyền thống trong đô thị Việt Nam: Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm từ các nước ASEAN” lần này xoáy vào: Chương 1 về Di tích kiến trúc và giá trị văn hóa; Chương 2 về Quản lý di sản kiến trúc trong đô thị; Chương 3 về Bảo tồn và tạo dựng bản sắc đô thị và; Chương cuối cùng về Kinh nghiệm ASEAN và quốc tế.
Với cách tiếp cận khoa học đa chiều, logic chặt chẽ, Chương thứ nhất bắt đầu từ chính nội tại các di tích kiến trúc và giá trị văn hóa bản địa, từ Hội quán Phúc Kiến Phố Lãn Ông (Hà Nội), đến di sản kiến trúc Chùa Huế (Thừa Thiên Huế), tiếp biến văn hóa trong kiến trúc đình làng ở tỉnh Tây Ninh, rồi tới các đặc trưng kiến trúc (thành Gia Định, chùa Hoa và tượng Đức Thánh Trần Hưng Đạo) tại TP. HCM.
Từ các công trình và giá trị di sản văn hóa và kiến trúc, Chương thứ hai, ở cấp độ đô thị, câu chuyện về quản lý di sản kiến trúc theo xu hướng “áp dụng số hóa” và mang tính đột phá công nghệ lồng ghép BIM, quét laze di sản văn hóa nói chung. Những trường hợp nghiên cứu cụ thể về đô thị cổ Hội An gắn với phát triển du lịch bền vững, nhà ở truyền thống người Việt trong đô thị tỉnh Đồng Nai, di sản văn hóa đô thị Sài Gòn - TP. HCM góp phần phát triển bền vững, quản lý và bảo tồn nhà cổ thời Pháp tại tỉnh Bến Tre, nhà cổ Tây Nam bộ và vấn đề phát huy giá trị di tích kiến trúc thông qua du lịch cộng đồng cho thấy bức tranh tổng thể từ Bắc vào Nam theo chiều dài đất nước.
Chương kế tiếp về bảo tồn và tạo dựng bản sắc đô thị cho thấy những trăn trở thiết thực đối với di sản kiến trúc đô thị ở TP. HCM từ góc nhìn văn hóa- nhân văn, kinh tế - xã hội. Kế bên khu vực trọng điểm phía Nam, nghiên cứu phương án bảo tồn giá trị kiến trúc miếu Phước An, tại
thành phố Thủ Dầu Một (Bình Dương), các di chỉ khảo cổ ở tỉnh Bến Tre, di tích quốc gia đặc biệt mộ và khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu đã toát nên những giá trị cốt lõi của di sản - một thành phần quan trọng trong việc tạo dựng bản sắc đô thị khu vực Nam Bộ.
Trước quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước với thế giới và các nước ASEAN, chương cuối cùng cho chúng ta thấy những ví dụ, kinh nghiệm và bài học quý giá của một số quốc gia khác trong việc huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc truyền thống đô thị, các ý kiến đóng góp chân quý cho di sản văn hóa - kiến trúc chùa Sắc Tứ Trường Thọ, TP. HCM; đồng thời, những bài học từ chính sách và hoạt động bảo tồn, phát triển di sản kiến trúc ở Singapore (URA), rồi đến các vấn đề ngập lụt di sản kiến trúc đô thị dưới tác động của biến đổi khí hậu ở khu vực ASEAN được đúc kết, cùng vấn đề hạ tầng kỹ thuật trong bảo tồn và phát huy giá trị bền vững di sản kiến trúc cho Việt Nam được nêu.
Tựu chung lại, với rất nhiều tâm huyết, hàm lượng nghiên cứu sâu rộng của gần 50 tác giả, nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế, 29 công trình nghiên cứu khoa học (trong hơn 40 bài BTC nhận được) - đã được Ban Biên tập xem xét cẩn trọng, vượt qua nhiều vòng phản biện của các chuyên gia hàng đầu - đã được chọn công bố. Hy vọng, cuốn sách lần này sẽ góp phần tích cực trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản, thúc đẩy quá trình tạo nét đặc trưng đô thị hiện đại thêm đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển bền vững trong bối cảnh “bình thường mới” và “chuyển đổi số” mạnh mẽ ở Việt Nam.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng cuốn sách không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Ban Biên tập rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong những lần tiếp theo.
Trân trọng cảm ơn!
TM. BAN BIÊN TẬP
TS. KTS Ngô Minh Hùng
LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1: DI TÍCH KIẾN TRÚC VÀ GIÁ TRỊ VĂN HÓA | 1 | ||
1 | Hội quán Phúc Kiến Phố Lãn Ông - Di tích tiêu biểu người Hoa ở Thành phố Hà Nội | Nguyễn Thái Hòa | 10 |
2 | Di sản kiến trúc Chùa Huế - loại hình chữ khẩu (□) đặc trưng | Phạm Đăng Nhật Thái | 23 |
3 | Tiếp biến văn hóa trong kiến trúc Đình làng ở Tỉnh Tây Ninh | Phí Thanh Phát Nguyễn Thanh Lợi | 40 |
4 | Đặc trưng kiến trúc trong các ngôi chùa Hoa tại Thành phố Hồ Chí Minh | Đặng Hoàng Lan | 60 |
5 | Thành Gia Định - Sài Gòn xưa trong lịch sử | Võ Nguyên Phong | 75 |
6 | Trang trí kiến trúc truyền thống của người Hoa tại Thành phố Hồ Chí Minh | Đặng Hoàng Lan Đoàn Lê Minh Khởi | 94 |
7 | Góc nhìn về bảo tồn và trùng tu tượng Đức Thánh Trần Hưng Đạo trong bối cảnh hiện nay | Đoàn Văn Triệu | 113 |
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ DI SẢN KIẾN TRÚC TRONG ĐÔ THỊ | |||
8 | Preserving cultural patrimony and tourism promotes the city's real worth: applying digitalization trend in cultural heritage in the integration of BIM, laser scanning, and hi- tech | Nguyễn Anh Thư Lê Mỹ Uy Như Phan Quốc Thái Nguyễn Hồng Sơn | 124 |
9 | Quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc tại đô thị cổ Hội An gắn với phát triển du lịch bền vững (điểm cứu di sản kiến trúc Hoa) | Đào Vĩnh Hợp Võ Thị Ánh Tuyết | 139 |
10 | Nhà ở truyền thống người Việt trong đô thị Tỉnh Đồng Nai: thực trạng và giải pháp bảo tồn | Cao Thu Nga | 159 |
11 | Di sản văn hóa đô thị Sài Gòn -Thành phố Hồ Chí Minh góp phần phát triển bền vững | Nguyễn Thị Hậu | 171 |
12 | Bảo tồn và phát huy giá trị di tích kiến trúc nghệ thuật: Trường hợp Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh | Đoàn Thị Trang | 186 |
13 | Quản lý và bảo tồn nhà cổ thời Pháp tại Tỉnh Bến Tre | Phạm Văn Luân Đỗ Văn Công | 201 |
14 | Nhà cổ Tây Nam bộ và vấn đề phát huy giá trị di tích kiến trúc thông qua du lịch cộng đồng | Ngô Minh Hùng Lương Vạn Thành Quảng Văn Sơn | 219 |
CHƯƠNG 3: BẢO TỒN VÀ TẠO DỰNG BẢN SẮC ĐÔ THỊ | |||
15 | Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh | Nguyễn Đức Tuấn | 236 |
16 | Urban heritage in Saigon-Ho Chi Minh City, Vietnam: a socio-economic approach | Trần Thanh Trúc Duy Võ Thanh Tuyền | 248 |
17 | Bảo tồn di sản kiến trúc hướng tới phát triển đô thị thích ứng | Dương Trường Phúc | 264 |
18 | Nghiên cứu phương án bảo tồn giá trị kiến trúc miếu Phước An, tại Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương | Tô Huỳnh Anh Tuấn | 275 |
19 | Thực trạng bảo tồn di sản kiến trúc đô thị dựa vào cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Trường hợp điển hình Quận 1 và Quận 3 | Nguyễn Minh Nhựt | 287 |
20 | Tác nhân ảnh hưởng đến quyết định bảo tồn Dinh Thượng Thơ tại Thành phố Hồ Chí Minh | Huỳnh Bá Lộc | 305 |
21 | Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình chuyển đổi số | Nguyễn Khắc Xuân Thi | 323 |
22 | Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc truyền thống trong đô thị qua các di chỉ khảo cổ ở Tỉnh Bến Tre | Nguyễn Kim Thư Phạm Văn Luân Trần Đông Phú | 341 |
23 | Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản kiến trúc và văn hóa của di tích quốc gia đặc biệt mộ và khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu | Phạm Văn Luân | 359 |
CHƯƠNG 4: KINH NGHIỆM ASEAN VÀ QUỐC TẾ | |||
24 | Kinh nghiệm của một số nước ASEAN trong việc huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc truyền thống đô thị | Đoàn Diệp Thùy Dương Nguyễn Bình Minh | 376 |
25 | 300 năm hình thành và phát triển của Chùa Sắc Tứ Trường Thọ và một vài ý kiến góp phần bảo tồn, phát huy di sản văn hóa - kiến trúc chùa cổ trong đô thị Thành phố Hồ Chí Minh | Phan Thị Hồng Xuân Lê Nguyễn Ái Huyền | 394 |
26 | Conserving and developing Singapore's architectural heritage: Lessons from the policies and activites of the Urban Redevelopment Authority (URA) | Phan Hoàng Long | 410 |
27 | Ngập lụt di sản kiến trúc đô thị dưới tác động của biến đổi khí hậu ở một số nước ASEAN: thực trạng và đề xuất | Đoàn Diệp Thùy Dương | 424 |
28 | Hạ tầng kỹ thuật trong bảo tồn và phát huy giá trị bền vững di sản kiến trúc cho Việt Nam từ kinh nghiệm của một số nước ASEAN | Nguyễn Bình Minh | 441 |
29 | Vai trò vòng xoay giao thông trong việc gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử đô thị | Trần Thị Ánh Tuyết | 455 |