Tác giả | Lê Thanh Sơn |
ISBN | 978-604-82-3113-2 |
ISBN điện tử | 978-604-82-3559-8 |
Khổ sách | 17x24 cm |
Năm xuất bản (tái bản) | 2020 |
Danh mục | Lê Thanh Sơn |
Số trang | 190 |
Ngôn ngữ | vi |
Loại sách | Ebook;Sách giấy; |
Quốc gia | Việt Nam |
Văn hoá có một vị thế rất quan trọng trong lịch sử sinh tồn và phát triển của loài người. Sự tiến bộ của các nền văn minh đạt được cho đến nay không phải bằng con đường “bế quan tỏa cảng” hay “phát triển tự túc”… mà là thông qua những quá trình phức tạp của trao đổi (tiếp nhận và biến đổi) giữa các nền văn hóa vốn rất khác nhau.
Cuốn sách “ Biểu tượng và không gian kiến trúc đô thị” là khảo cứu về một trong các phổ tục văn hóa: “Kiến trúc”, nhưng không phải là kiến trúc chỉ được hiểu theo cái nghĩa là một sáng tác nghệ thuật, hay một khoa học, hay vừa là khoa học và vừa là nghệ thuật.
Cộng sinh (symbiosis) là một khái niệm của ngành sinh học, được nhà kiến trúc tài danh Nhật Bản là Kisho Kurokawa vay mượn để vận dụng vào những chủ thuyết nghiên cứu của ông, cho thấy khía cạnh then chốt của Chủ thuyết Cộng sinh (Symbiosism) có sự dung hợp, hòa trộn và tương đồng với những tôn giáo và triết học quan trọng nhất của phương Đông như Phật giáo, Lão giáo, Khổng giáo với tín ngưỡng Thần đạo (Shinto) của Nhật Bản.
Những nghiên cứu của tác giả đã vượt ra ngoài những khuôn khổ hạn hẹp, ở đó xem kiến trúc chỉ như là những hình thức hay phong cách. Từ quan điểm về Tam nguyên Kiến trúc của K. Tange và từ Both - And (cái này vừa là cái khác) của Robert Venturi, tác giả phát triển khái niệm về Kiến Trúc của sự Cộng Sinh (The Architecture of Symbiosis) của Kurokawa để đưa ra khái niệm Cộng sinh văn hóa (Cultural symbiosis), là việc bàn về sự xâm nhập, sự chung sống, sự cùng tồn tại giữa các yếu tố của các nền văn hóa khác nhau. Vì rằng, sự cộng sinh văn hóa khác với sự cộng sinh trong giới tự nhiên ở chỗ đó là sự chọn lựa của con người một cách có ý thức, cho dù sự “chọn lựa” đó là do bị trói buộc hay tự nguyện.
Trang | |
Lời nói đầu | 3 |
Phần 1. Hiện tượng cộng sinh | 5 |
Phần 2. Hiện tượng cộng sinh trong quá trình giao lưu văn hóa | 15 |
2.1. Giao lưu văn hóa trong lịch sử nhân loại | 15 |
2.2. Sự hình thành các “trung tâm cộng sinh” văn hóa | 17 |
2.3. Tính cộng sinh của văn hóa - tư tưởng Việt Nam | 21 |
2.4. Nội sinh và ngoại sinh trong quá trình giao lưu văn hóa | |
của kiến trúc | 30 |
Phần 3. Chủ thuyết cộng sinh trong kiến trúc của Kisho Kurokawa | 36 |
3.1. Tam nguyên kiến trúc theo Kenzo Tange | 36 |
3.2. Hệ thống Non - Bourbakian và tính cộng sinh văn hóa | 45 |
3.3. K. Kurokawa và chủ thuyết cộng sinh văn hóa | 49 |
Phần 4. Bản chất cộng sinh văn hóa của kiến trúc | 70 |
4.1. Kiến trúc là vật thể văn hóa vật chất và văn hóa phi vật chất | 71 |
4.2. Sự lấn át của văn hóa vật chất đối với văn hóa phi vật chất | |
trong truyền bá kiến trúc | 80 |
4.3. Ba “vật thể” cộng sinh trong kiến trúc | 97 |
4.4. Cộng sinh của ba thực thể trong kiến trúc - trường hợp | |
của kiến trúc Việt Nam | 103 |
Phần 5. Sự chuyển hướng của kiến trúc đương đại | 140 |
5.1. Các nghiên cứu & chủ thuyết liên quan đến hiện tượng | |
cộng sinh văn hóa trong kiến trúc | 141 |
5.2. Từ nguyên tắc cơ khí đến nguyên tắc của đời sống | 149 |
5.2.1. Văn hóa hiển thị và văn hóa phi hiển thị | 149 |
5.2.2. Tính bất quy tắc của nghệ thuật | 153 |
5.2.3. Kiến trúc hướng về những nguyên tắc của đời sống | 155 |
5.3. Những nguyên lý và đặc điểm cộng sinh của kiến trúc | |
Nhật Bản đương đại | 159 |
Phần 6. Kết luận | 165 |
CHÚ THÍCH THUẬT NGỮ SỬ DỤNG | 169 |
TÀI LIỆU THAM KHẢO | 173 |