Tác giả | Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng |
ISBN | 978-604-82-1657-3 |
ISBN điện tử | 978-604-82-3700-4 |
Khổ sách | 17 x 24 cm |
Năm xuất bản (tái bản) | 2016 |
Danh mục | Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng |
Số trang | 131 |
Ngôn ngữ | vi |
Loại sách | Ebook;Sách giấy; |
Quốc gia | Việt Nam |
Tiêu chuẩn châu Âu (Eurocodes) là hệ thống gồm 10 bộ tiêu chuẩn về thiết kế kết cấu công trình cùng với trên 100 tiêu chuẩn khác về thi công, thí nghiệm, quản lý chất lượng, … do Uỷ ban châu Âu về tiêu chuẩn hoá ban hành để thống nhất áp dụng kể từ năm 2010 trong Liên minh châu Âu EU. Một trong những mục tiêu chủ yếu của Eurocodes là loại trừ những rào cản kỹ thuật trong thiết kế xây dựng giữa các nước thành viên trong EU. Tiêu chuẩn châu Âu cũng đã được nhiều Quốc gia ngoài EU đặc biệt quan tâm, trong đó có thể kể đến Nga, Ucraina, Bungari, Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Singapore, một số Quốc gia vùng Caribe và Việt Nam. Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn châu Âu đem lại các lợi ích: 1 Đưa ra những tiêu chí và phương pháp thiết kế chung nhằm đáp ứng các yêu cầu về độ bền, ổn định, khả năng chịu lửa và tuổi thọ công trình; 2 Đưa ra cách hiểu thống nhất về thiết kế giữa chủ đầu tư, người thiết kế, nhà thầu, nhà quản lý... 3 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi dịch vụ xây dựng giữa các Quốc gia, thương mại các sản phẩm xây dựng; 4 Là cơ sở thống nhất cho việc nghiên cứu và phát triển công nghiệp xây dựng; 5 Cho phép tạo ra những công cụ hỗ trợ thiết kế và phần mềm thiết kế chung; 6 Tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong hoạt động xây dựng.
Ở Việt Nam, từ những năm 2001 - 2003, lãnh đạo Bộ Xây dựng đã chỉ đạo thực hiện đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước "Nghiên cứu xây dựng đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đến năm 2010 theo hướng đổi mới, hội nhập" do Thứ trưởng GS.TSKH Nguyễn Văn Liên làm chủ nhiệm. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của đề tài, Bộ Xây dựng đã có chủ trương nghiên cứu và áp dụng các tiêu chuẩn châu Âu trong lĩnh vực kết cấu, nền móng và vật liệu xây dựng. Nhiều đơn vị trong ngành xây dựng đã tham gia chuyển dịch tiêu chuẩn châu Âu và một số tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đã được biên soạn trên cơ sở tham khảo Eurocodes. Đến nay việc chuyển dịch hầu hết các tiêu chuẩn châu Âu đã được hòan thành.
Trong bối cảnh nước ta hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn châu Âu trong thiết kế xây dựng sẽ góp phần dỡ bỏ rào cản kỹ thuật và thúc đẩy quá trình hội nhập của ngành Xây dựng với các nước trong khu vực và thế giới. Nhằm mục tiêu nêu trên, Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng xin giới thiệu các bản dịch của một số tiêu chuẩn EUROCODE sang tiếng Việt để các cơ quan quản lý, các đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tham khảo và áp dụng.
Trang | |
Lời giới thiệu | 3 |
Lời nói đầu | 5 |
1 Tổng quát | 7 |
1.1 Phạm vi áp dụng | 7 |
1.2 Tài liệu viện dẫn | 8 |
1.3 Các giả thiết | 11 |
1.4 Phân biệt giữa nguyên tắc và các quy định áp dụng | 11 |
1.5 Thuật ngữ và định nghĩa | 11 |
1.6 Ký hiệu | 18 |
2 Cơ sở thiết kế | 24 |
2.1 Yêu cầu cơ bản | 24 |
2.2 Nguyên tắc thiết kế theo trạng thái giới hạn | 25 |
2.3 Các tham số cơ bản | 25 |
2.4 Kiểm tra theo phương pháp trạng thái giới hạn | 26 |
2.5 Thiết kế được sự trợ giúp của thử nghiệm | 27 |
3 Vật liệu | 27 |
3.1 Viên xây | 27 |
3.2 Vữa | 30 |
3.3 Bê tông chèn | 31 |
3.4 Cốt thép | 32 |
3.5 Thép ứng suất trước | 32 |
3.6 Tính chất cơ học của khối xây | 33 |
3.7 Tính chất biến dạng của khối xây | 42 |
3.8 Các thành phần phụ | 44 |
4 Độ bền lâu | 45 |
4.1 Tổng quát | 45 |
4.2 Phân cấp điều kiện môi trường | 45 |
4.3 Độ bền lâu của khối xây | 45 |
4.4 Khối xây dưới đất | 48 |
5 Phân tích kết cấu | 48 |
5.1 Tổng quát | 48 |
5.2 Ứng xử kết cấu ở tình huống đặc biệt (ngoài động đất và cháy) | 49 |
5.3 Sự không hoàn chỉnh | 50 |
5.4 Hiệu ứng bậc hai | 50 |
5.5 Phân tích các cấu kiện chịu lực | 51 |
6 Trạng thái giới hạn độ bền | 63 |
6.1 Tường xây không có cốt chủ yếu chịu tải trọng đứng | 63 |
6.2 Tường xây không có cốt chịu tải trọng cắt | 69 |
6.3 Tường xây không có cốt chịu tải trọng ngang | 69 |
6.4 Tường xây không có cốt chịu tổ hợp tải trọng đứng và ngang | 73 |
6.5 Thanh giằng | 73 |
6.6 Cấu kiện xây có cốt chịu uốn, tải trọng dọc trục kết hợp với uốn, | |
hoặc tải trọng dọc trục | 74 |
6.7 Cấu kiện xây có cốt chịu cắt | 82 |
6.8 Khối xây ứng suất trước | 85 |
6.9 Khối xây bị hạn chế biến dạng | 87 |
7 Trạng thái giới hạn sử dụng | 88 |
7.1 Tổng quát | 88 |
7.2 Tường xây không có cốt | 88 |
7.3 Cấu kiện xây có cốt | 88 |
7.4 Cấu kiện xây ứng suất trước | 89 |
7.5 Cấu kiện xây bị hạn chế biến dạng | 89 |
7.6 Tường chịu tải trọng tập trung | 90 |
8 Cấu tạo | 90 |
8.1 Cấu tạo khối xây | 90 |
8.2 Cấu tạo cốt thép | 92 |
8.3 Chi tiết ứng suất trước | 99 |
8.4 Cấu tạo khối xây bị hạn chế biến dạng | 99 |
8.5 Liên kết tường | 100 |
8.6 Rãnh tường và hốc tường | 102 |
8.7 Lớp cách ẩm | 104 |
8.8 Co giãn nhiệt và co giãn dài hạn | 104 |
9 Thi công | 105 |
9.1 Tổng quát | 105 |
9.2 Thiết kế các cấu kiện chịu lực | 105 |
9.3 Đặt tải lên khối xây | 105 |
Phụ lục A: Sự cân nhắc các hệ số an toàn riêng có liên quan | |
đến thi công | 106 |
Phụ lục B: Phương pháp tính độ lệch tâm của lõi ổn định | 107 |
Phụ lục C: Phương pháp đơn giản hóa tính độ lệch tâm ngoài | |
mặt phẳng của tải trọng tác động lên tường | 109 |
Phụ lục D: Xác định r3 và r4 | 113 |
Phụ lục E: Hệ số mô men uốn, a2, trong tấm tường một lớp | |
chất tải ngang có chiều dày nhỏ hơn hoặc bằng 250mm | 114 |
Phụ lục F: Giới hạn của tỷ số chiều cao và chiều dài với bề dày | |
đối với tường theo trạng thái giới hạn sử dụng | 121 |
Phụ lục G: Hệ số giảm độ mảnh và độ lệch tâm | 123 |
Phụ lục H: Hệ số tăng nêu trong 6.1.3 | 125 |
Phụ lục I: Điều chỉnh tải trọng ngang cho tường tựa trên ba | |
hoặc bốn cạnh chịu tải trọng ngang ngoài mặt phẳng | |
và tải trọng đứng | 126 |
Phụ lục J: Cấu kiện xây có cốt chịu tải trọng cắt - sự tăng của fVD | 127 |