Năm 2008, thành phố Hà Nội được mở rộng địa giới hành chính ra phía tây và tây bắc thì xứ Đoài đã trở thành một phần của Hà Nội. Từng tấc đất, thôn làng nơi đây đều chứa đựng đa dạng những di sản văn hóa. Bản sắc riêng và độc đáo của vùng Văn hoá Xứ Đoài đã góp phần làm giàu thêm văn hoá Thủ đô. Vì vậy, trong Tủ sách Thăng Long ngàn năm văn hiến do Nhà xuất bản Hà Nội tổ chức thực hiện cần bổ sung những mảng màu còn thiếu trong kho tàng tư liệu, văn hóa, văn học dân gian của Thăng Long - Hà Nội hôm nay khi Hà Tây đã hợp nhất vào Hà Nội; những đề tài, công trình nghiên cứu về văn hoá Xứ Đoài cần được thực hiện trong dự án Tủ sách Thăng Long ngàn năm văn hiến giai đoạn II. Do đó, "Tuyển tập ký - tản văn Xứ Đoài” là cuốn sách cần thiết bổ sung thêm cho vùng đất mới từ khi Hà Nội mở rộng thêm ra phía tây và tây bắc, bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây cũ mà các tác giả và tác phẩm của vùng đất này cũng chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong văn học Việt Nam từ thời Trung đại đến nay mà bộ sách "Tuyển tập ký -tản văn Thăng Long - Hà Nội” xuất bản năm 2010 còn hạn chế. Những giá trị văn chương nói riêng về ký và tản văn của vùng đất nổi tiếng từ xưa mệnh danh là vùng Văn hoá Xứ Đoài có những đóng góp rất riêng, rất đặc trưng của Xứ Đoài vào văn chương vùng đất đế đô Thăng Long ngàn năm.
Trong "Tuyển tập ký - tản văn Xứ Đoài”, thể loại bài viết được chọn đưa vào cuốn sách là những bài văn cổ điển mang tính chất “văn - sử - triết bất phân", các bài văn cận và hiện đại mang tính nhật ký, ghi chép, bút ký, ký sự, tạp bút, tiểu phẩm ngắn, một số tiểu luận có tính văn học và một số bài phóng sự có nét báo chí, thời sự phù hợp với tiêu chí cuốn sách và mở rộng sang một số truyện ký nhất là truyện ký lịch sử hoặc dã sử. Những tác phẩm được tuyển chọn vào tuyển tập này là khá đa dạng và phong phú nhưng gắn với tiêu chí tác phẩm không xuất phát từ hư cấu, thể hiện được chủ kiến hoặc cái tôi của người trực tiếp tham dự, mục kích sự việc hay trực tiếp dẫn dắt miêu tả sự việc. Đặc biệt ở tiêu chí lựa chọn tác giả là người của vùng quê Xứ Đoài, tức là vùng Hà Đông, Sơn Tây hiện nay, hoặc một số vùng lân cận được quy ước là vùng đất Xứ Đoài thuộc trấn Sơn Tây và một phần trấn Sơn Nam Thượng giáp với Sơn Nam Hạ xưa kia, một phần lan sang cả đất Hoà Bình và Hà Nam, mà thành cổ Sơn Tây chính là thị tứ trung tâm của cả vùng đất cổ này, nằm ở phía tây kinh thành Thăng Long tứ trấn đã hình thành từ thế kỷ XV.
Để bạn đọc tiếp cận cuốn sách được dễ dàng, Ban biên soạn đã phân chia nội dung các bài viết theo trục thời gian: từ thế kỷ XIV đến cuối thế kỷ XIX, từ đầu thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI. Ở mỗi giai đoạn có thể có người viết nhiều, người viết ít nhưng Ban biên soạn căn cứ trên hai tiêu chí nêu trên để tuyển chọn nhằm tăng tính đa dạng, tính đại diện, thể hiện những nét độc đáo của văn học Xứ Đoài trong nền chung của văn học Thăng Long - Hà Nội.
MỤC LỤC | |
* Lời Nhà xuất bản | 5 |
* Lời giới thiệu | 7 |
Phần I- TỪ THẾ KỶ XIV ĐẾN cuối thế kỷ XIX | |
1. TRẦN THẾ PHÁP - VŨ QUỲNH - KIỀU PHÚ | |
Lĩnh Nam chích quái (trích): | 23 |
- Truyện núi Tản Viên | 23 |
- Truyện Từ Đạo Hạnh và Nguyễn Minh Không | 25 |
2. NGUYỄN PHI KHANH (1355 - 1428) | |
- Bài ký động Thanh Hư | 31 |
3. NGUYỄN TRÃI (1380 - 1442) | |
- Quân trung từ mệnh tập (trích) | 35 |
- Lam Sơn thực lục | 39 |
4. NGÔ THÌ NHẬM (1746 - 1803) | |
- Hành trạng ba vị tổ sư | 66 |
- Bàn về văn (Viết cho ông em thứ hai) | 79 |
5. PHAN HUY ÍCH (1751 - 1822) | |
- Lời tựa tập Ngô gia văn phái | 88 |
- Tựa quyển Trúc Lâm Đại chân Viên giác thanh | 91 |
6. PHAN HUY CHÚ (1782 - 1840) | |
- Hải trình chí lược (trích) | 94 |
7. NGUYỄN VĂN SIÊU (1799 - 1872) | |
Phương Đình văn tập (trích): | 108 |
- Hai loại văn chương | 108 |
- Rõ là một áng văn chương của tạo hóa | 112 |
- Thư viết cho Trần Đức Anh | 113 |
- Hành trạng tiên sinh Bùi Tồn Am tướng công | 117 |
Phần II- TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN đầu thế kỷ XXI | |
A. Giai đoạn 1900 đến 1945 (Cận đại) | |
1. NGUYỄN BÁ HỌC (1857 - 1921) | |
- Câu chuyện một tổì của người tân hôn | 137 |
2. NGUYỄN THƯỢNG HIỀN (1868 - 1925) | |
- Điện Long Vương | 145 |
3. PHAN KẾ BÍNH (1875 - 1921) | |
- Việt Nam phong tục (trích) | 151 |
4. NGUYỄN ĐỖ MỤC (1866 - 1949) - Chinh phụ ngâm khúc dẫn giải | 162 |
5. NGUYỄN ĐÔN PHỤC (1878 - 1954) | |
- Khảo luận về cuộc hát ả đào | 168 |
6. NGUYỄN VĂN VĨNH (1882 - 1936) | |
- Gì cũng cười | 191 |
- Nghề hát bội của ta và nghề diễn kịch của người Âu châu | 193 |
- Hương Sơn hành trình | 194 |
7. TẢN ĐÀ (1889 - 1939) | |
- Giấc mộng lớn (trích) | 209 |
- Chùm tạp văn và tiểu phẩm: Đám ma ông Lý Phèo; Người An Nam; Người làm văn; Chợ Trời; Cụ Nguyễn Trãi; Trai thì loạn, Thu lôi tiêm | 220 |
8. PHẠM QUỲNH (1892 - 1945) | |
- Trẩy chùa Hương | 233 |
9. NGUYỄN MẠNH BỔNG (? - 1952) | |
- Ai giết người? | 247 |
10. LÊ THANH (1913 - 1944) | |
- Ông Nguyễn Khắc Hiếu (trích Ba người thợ cần mẫn) | 261 |
B. Giai đoạn 1945 đến 2010 (Đương đại) | |
1. HOÀI AN (1926 - 2000) - Đồng cỏ Mộc Châu | 267 |
2. MAI ANH (Sinh năm 1935) - Người chị bạn | 277 |
3. TẠ DUY ANH (Sinh năm 1959) - Thê' giới của tôi | 280 |
4. NGUYỄN VIỆT CHIẾN (Sinh năm 1952) - Mưa tháng Giêng - mùa lại về trên xuân quê hương | 288 |
5. ĐÀO NGỌC CHUNG (Sinh năm 1939) - Bát canh rau dền đỏ | 295 |
6. QUANG DŨNG (1921 - 1988) - Sườn bắc Tản Viên | 300 |
- Vào mùa chim ngói dưới chân núi Ba Vì | 318 |
7. PHAN VĂN ĐÀ (Sinh năm 1938) - Điểm sáng Cổ Đô (trích): + Nơi vùng đất cổ “Sơn thủy hữu tình" | 328 |
+ Danh nhân quê hương | 334 |
+ Làng họa sĩ | 344 |
8. TRẦN ĐĂNG (1921 - 1949) - Những ngày cuổỉ năm | 350 |
9. LÊ TẤT ĐIỀU (Sinh năm 1942) | |
- Cỏ hoang | 365 |
10. YÊN GIANG (Sinh năm 1942) | |
- Sơn Tây và vùng văn hóa cổ Ba Vì (trích) | 381 |
11. NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ (Sinh năm 1949) | |
- Một góc thu Hà Nội | 403 |
- Thương nhớ ngày xưa | 406 |
12. NGUYỄN THỊ NGỌC HẢI (Sinh năm 1944) | |
- Ốc biển | 410 |
- Tình nhà quê | 416 |
13. ĐẶNG HIỂN (Sinh năm 1939) | |
- Người học trò trên chuyến tàu năm ấy. | 422 |
- Chuyện học văn thời nhỏ | 428 |
- Một giờ với một thế' kỷ. | 433 |
14. TÔ HOÀI (1920 - 2014) | |
- Vỡ tỉnh | 439 |
15. NGUYỄN TRÍ HUÂN (Sinh năm 1947) | |
- Mặt cát | 463 |
- Cập bến | 508 |
16. ĐINH HÙNG (1920 - 1967) | |
- Tìm về những mùa xuân dĩ vãng: | 530 |
+ Một tài năng sớm tàn | 531 |
+ Những người bạn một thời | 534 |
17. NGUYỄN VĂN HUYÊN (1908 - 1975) | |
- Danh sách các thần tiên Việt Nam (trích) | 538 |
18. NGUYỄN QUANG HƯNG (Sinh năm 1980) | |
- Đất Thiền | 581 |
- Trở về những quê hương tâm linh | 584 |
19. ĐỖ TRUNG LAI (Sinh năm 1950) | |
- Người chơi đàn nguyệt ở Hàng Châu | 588 |
20. TRỌNG LANG (1905 - ?) | |
- Trong sương gió | 598 |
- Làm tiền (trích) | 603 |
21. NGUYỄN HIẾN LÊ (1912 - 1984) | |
- Trên đường thiên lý. | 621 |
- Đất Hà Tiên với họ Mạc và họ Lâm | 635 |
- Làng tôi ngoài Bắc trong thời nông nghiệp ba hạng dân: giàu, trung lưu, nghèo | 649 |
22. VÂN LONG (Sinh năm 1934) | |
- Chiều êm ả ngấm như men rượu | 667 |
23. NGUYỄN VĂN PHÚC (1917 - 1983) | |
- Tôi với Tản Đà (trích) | 679 |
24. GIANG QUÂN (1927 - 2016) | |
- Gian nan đi tìm quê | 687 |
- Chuyện dân gian ở làng | 691 |
25. PHẠM THANH QUÝ (Sinh năm 1972) | |
- Cá chép tiến vua | 699 |
- Miến làng So | 703 |
26. NGUYỄN BẮC SƠN (Sinh năm 1941) | |
- Ba Vì, truyền thuyết và thực tại | 706 |
- Làng Nủa đô thị hóa | 713 |
27. VƯƠNG TÂM (Sinh năm 1946) | |
- Đôi mắt Xứ Đoài | 721 |
- Hồn xưa bóng tháp | 725 |
- Nỗi nhớ sô' 111 | 731 |
- "Phượt" chợ làng nghề Hà Nội | 735 |
28. PHẠM THỊ PHƯƠNG THẢO (Sinh năm 1959) | |
- Cây cầu sắt nhiều tuổi nhất | 741 |
- Ba Vì có con bò vàng | 745 |
- Làng Chùa một ngày xuân | 749 |
29. QUÝ THÁP (Sinh năm 1944) | |
- Có một tổ ấm - mẹ hiền | 755 |
- Cuộc chiến với thủy quái | 764 |
30. BÙI BÌNH THI (1939 - 2016) | |
- Chuyện hàng xóm | 771 |
- Tôi làm tạp chí của Hội Nhà văn thời ấy. | 774 |
- Ruộng treo | 790 |
- Cà phê trong một cõi nhân gian | 793 |
31. KIỀU XUÂN THỦY (Sinh năm 1950) | |
- Mùa quả ngọt | 806 |
32. KHUẤT QUANG THỤY (Sinh năm 1950 ) | |
- Chùa làng | 820 |
33. NGUYỄN THỊ ANH THƯ (Sinh năm 1959) | |
- Nhớ dáng bà xưa | 844 |
- Lặng lẽ Nguyễn Kiên | 846 |
34. NGUYỄN HỮU THỨC (Sinh năm 1955) | |
- Chuyện củ sắn ở làng Sấu Chợ | 850 |
35. NGUYỄN TUÂN (1910 - 1987) | |
- Trên đỉnh non Tản | 864 |
- Chén rượu vĩnh biệt | 881 |
- Có ba phi công Mỹ đi bộ trong chợ hoa sơ tán | 889 |
36. HOÀNG MINH TƯỜNG (Sinh năm 1948) | |
- Canada màu phong đỏ | 908 |
- Mối tình tàu điện | 947 |
- Đi tìm nhà văn Lan Khai | 956 |
37. TRẦN LÊ VĂN (1923 - 2005) | |
- Ở Xứ Đoài ngẫm bạn văn chương | 968 |
38. BẰNG VIỆT (Sinh năm 1941) | |
- Trên những ngả đường miền Tây. | 978 |
39. TRẦN CHINH VŨ (Sinh năm 1939) | |
- Nửa đời nhìn lại | 1000 |
- Ở ngã ba công trường | 1003 |
40. NGUYỄN KHẮC XƯƠNG (1922 - 2018) | |
- Truyền thuyết Trưng Vương (trích) | 1017 |